Chia sẻ Thư viện Đề thi & Kiểm tra

Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2021 – 2022 (Sách mới)

Contents

Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2021 – 2022 gồm 9 đề thi sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống, có đáp án kèm theo. Qua đó, giúp thầy cô tham khảo để ra đề thi giữa học kì 2 cho học sinh của mình theo chương trình mới.

Đồng thời, các em học sinh lớp 2 tham khảo, dễ dàng ôn tập, luyện giải đề, rồi so sánh kết quả thuận tiện hơn để chuẩn bị cho bài kiểm tra giữa kì 2 đạt kết quả cao. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Dethimau.edu.vn:

Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2021 – 2022

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 2 năm 2021 – 2022 sách Chân trời sáng tạo

Đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 2 năm 2021 – 2022

A. Đọc

I. Đọc – hiểu

TRÍCH ĐOẠN CHUYỆN BỐN MÙA

Vào một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau ở vườn đào. Các chị em ai cũng phấn khởi vì được gặp lại nhau, họ nói cười vô cùng vui vẻ

Nàng Đông cầm tay nàng Xuân và nói rằng:

– Xuân là người sung sướng nhất ở đây. Vì mùa Xuân đến cây cối xanh tốt mơn mởn, ai cũng yêu quý Xuân cả.

Thế rồi nàng Xuân khe khẽ nói với nàng Hạ rằng:

– Nếu không có những tia nắng ấm áp của nàng Hạ thì cây trong vườn không có nhiều hoa thơm cây trái trĩu nặng…

Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà chúa Đất đã đến bên cạnh từ lúc nào. Bàc vui vẻ nói chuyện:

– Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được. Cháu có công ấp ủ mầm sống để Xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu ai cũng đều có ích, ai cũng đều đáng yêu…

Theo Truyện cổ tích Việt Nam

1. Vì sao Đông cho rằng Xuân là người sung sướng nhất?

A. Vì Xuân xinh đẹp

B. Vì Xuân có nhiều tiền bạc.

C.Vì Xuân có nhiều người yêu mến.

2. Xuân đã khen Hạ điều gì?

A. Nóng bức

B. Nhờ Hạ mà cây trái trĩu quả

C. Học sinh được nghỉ hè

3. Bà chúa Đất đã nói ai là gười có nhiều lợi ích nhất?

A. Xuân

B. Xuân và Hạ

C. Cả 4 mùa đều có lợi ích tốt đẹp.

4. Em thích mùa nào nhất trong năm? vì sao?

II. Tiếng việt

Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:

(lạ/nạ) kì …….., mặt ………, người ………, ……… ùng

Bài 2.

a) ch hay tr: đôi ….ân, màu ….ắng

b) ong hay ông: cá b… .., quả b… …

B. Viết

1: Nghe – viết : Lượm (hai khổ thơ đầu)

Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.

Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng…

2. Kể về người thân trong gia đình em

Đáp án đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 2 năm 2021 – 2022

A. Đọc hiểu

1. Đọc – hiểu

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. C

2. B

3. C

4. Em thích nhất mùa Hạ, vì mùa hạ là mùa chúng em được nghỉ hè sau một năm học tập vất vả.

2. Tiếng việt

Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:

(lạ/nạ):lạ, mặt nạ, người lạ, lạ lùng

Bài 2.

a) ch hay tr: đôi chân, màu trắng

b) ong hay ông: cá bống, quả bòng

B. Viết

1: Nghe – viết : Lượm (hai khổ thơ đầu)

Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.

Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng…

2. Kể về người thân trong gia đình em

Trong gia đình mình, người em gắn bó nhất chính là ông nội. Ông nội của em năm nay đã ngoài bảy mươi tuổi, nhưng vẫn còn khỏe lắm. Ông có dáng người cao. Đôi bàn tay đầy những nếp nhăn đã suốt đời làm lụng vất vả để nuôi con cháu. Khuôn mặt phúc hậu, anh mắt hiền từ lúc nào cũng nhìn chúng tôi rất trìu mến. Mỗi khi về quê thăm ông, em lại ngồi nghe ông kể những câu chuyện ngày xưa. Em yêu ông nội của mình nhiều lắm.

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 2 năm 2021 – 2022 sách Cánh diều

Đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 2 năm 2021 – 2022

A. Đọc thầm và làm bài tập

Lũy tre

Mỗi sớm mai thức dậy,
Luỹ tre xanh rì rào,
Ngọn tre cong gọng vó
Kéo mặt trời lên cao.

Những trưa đồng đầy nắng,
Trâu nằm nhai bóng râm,
Tre bần thần nhớ gió,
Chợt về đầy tiếng chim.

Mặt trời xuống núi ngủ,
Tre nâng vầng trăng lên.
Sao, sao treo đầy cành,
Suốt đêm dài thắp sáng.

Bỗng gà lên tiếng gáy
Xôn xao ngoài luỹ tre.
Đêm chuyển dần về sáng,
Mầm măng đợi nắng về.

Nguyễn Công Dương

Câu 1: Mỗi khổ thơ tả lũy tre vào buổi nào trong ngày? Nối đúng:

a. Khổ thơ 1 1. Tả lũy tre vào buổi trưa
b. Khổ thơ 2 2. Tả lũy tre vào buổi sáng
c. Khổ thơ 3 3. Tả lũy tre vào rạng sáng
d. Khổ thơ 4 4. Tả lũy tre vào buổi tối

Câu 2: Đánh dấu tích vào ô trống trước câu trả lời đúng:

a. Dòng thơ nào gợi tả một buổi sáng trời có gió?

□ Mỗi sớm mai thức dậy

□ Lũy tre xanh rì rào

□ Ngọn tre cong gọng vó

□ Kéo Mặt Trời lên cao

b. Dòng thơ nào gợi tả một buổi trưa trời lặng gió?

□ Những trưa đồng đầy nắng

□ Trâu nằm nhai bóng râm

□ Tre bần thần nhớ gió

□ Chợt về đầy tiếng chim

c. Em hiểu nội dung bài thơ thế nào?

□ Bài thơ chỉ tả lũy tre

□ Bài thơ chỉ tả cảnh vật ở nông thôn

□ Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương

Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng:

a. Dòng thơ nào gợi tả một buổi sáng trời có gió?

□ Mỗi sớm mai thức dậy

□ Lũy tre xanh rì rào

□ Ngọn tre cong gọng vó

□ Kéo Mặt Trời lên cao

b. Dòng thơ nào gợi tả một buổi trưa trời lặng gió?

□ Những trưa đồng đầy nắng

□ Trâu nằm nhai bóng râm

□ Tre bần thần nhớ gió

□ Chợt về đầy tiếng chim

c. Em hiểu nội dung bài thơ thế nào?

□ Bài thơ chỉ tả lũy tre

□ Bài thơ chỉ tả cảnh vật ở nông thôn

□ Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương

Câu 3: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:

a. Lũy tre xanh rì rào trước gió.

b. Trâu nằm nghỉ dưới bóng tre.

c. Sao đêm như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre.

Câu 4: Đặt 2 câu tả lũy tre:

a. Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào?

b. Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

B. Viết

Nghe – viết:

Hoa đào, hoa mai

Hoa đào ưa rét
Lấm tấm mưa bay
Hoa mai chỉ say
Nắng pha chút gió.
Hoa đào thắm đỏ
Hoa mai dát vàng
Thoắt mùa xuân sang
Thi nhau rộ nở…
Mùa xuân hội tụ
Niềm vui nụ, chồi
Đào, mai nở rộ
Đẹp hai phương trời.

LÊ BÌNH

Câu 2: Hãy viết 4 – 5 câu về một đồ vật, đồ chơi em yêu thích.

Gợi ý:

  • Đó là đồ vật, đồ chơi gì (cặp sách, bàn học, gối bông hình con vật; đồ chơi hình con vật bằng bông hoặc bằng nhựa, lá, gỗ…)?
  • Đặc điểm (hoặc tác dụng) của đồ vật, đồ chơi đó.
  • Tình cảm của em đối với đồ vật, đồ chơi đó.

Đáp án đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 2 năm 2021 – 2022

A. Đọc thầm và làm bài tập

1.

a- 2: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi sáng

b- 1: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi trưa

c- 4: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi tối

d- 3: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi rạng sáng.

2.

a) Lũy tre xanh rì rào

b) Tre bần thần nhớ gió

c) Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương.

3. Đặt câu hỏi:

a) Lũy tre xanh như thế nào?

b) Trâu làm gì?

c) Ai như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre?

4. Đặt câu tả:

a) Mỗi buổi sớm mai, lũy tre xanh lại rì rào nói chuyện.

b) Chú trâu nằm dưới lũy tre xanh mát mỗi trưa hè oi ả.

B. Viết

1. Nghe – viết.

2. Em được mẹ tặng một con búp bê vào dịp sinh nhật. Nó có mái tóc xoăn màu vàng óng ả, cái môi thì đỏ chon chót chúm chím cười. Nước da của cô búp bê này trắng hồng và được làm bằng nhựa cứng. Khuôn mặt tròn bầu bĩnh. Cái má phinh phính, lúc nào cũng ửng hồng, ánh lên một màu trái đào mới nở. Đôi mắt to tròn, xanh biếc, với hàng lông mi cong vút, và chiếc mũi nhỏ xinh, trông thật là ngộ nghĩnh và dễ thương. Em rất yêu thích con búp bê này.

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 2 năm 2021 – 2022 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 2 năm 2021 – 2022

A. Đọc – hiểu

HẠT THÓC

Tôi chỉ là hạt thóc
Sinh ra trên cánh đồng
Giấu trong mình câu chuyện
Một cuộc đời bão dông.

Tôi ngậm ánh nắng sớm
Tôi uống giọt sương mai
Tôi sống qua bão lũ
Tôi chịu nhiều thiên tai.

Dẫu hình hài bé nhỏ
Tôi trải cả bốn mùa
Dẫu bây giờ bình dị
Tôi có từ ngàn xưa.

Tôi chỉ là hạt thóc
Không biết hát biết cười
Nhưng tôi luôn có ích
Vì nuôi sống con người.

(Ngô Hoài Chung)

Từ ngữ

Thiên tai: những hiện tượng thiên nhiên gây tác động xấu như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất.

Câu 1: Hạt thóc được sinh ra ở đâu?

Câu 2: Những câu thơ nào cho thấy hạt thóc trải qua nhiều khó khăn?

Câu 3: Hạt thóc quý giá như thế nào với con người?

B. Viết

1. Chính tả: Nghe –viết

Giọt nước và biển lớn

Ti ta tí tác
Từng giọt
Từng giọt
Mưa rơi
Rơi rơi.
Góp lại bao ngày
Thành dòng suối nhỏ
Lượn trên bãi cỏ
Chảy xuống chân đồi.

Suối gặp bạn rồi
Góp thành sông lớn
Sông đi ra biển
Biển thành mênh mông.
Biển ơi, có biết
Biển lớn vô cùng
Từng giọt nước trong
Làm nên biển đấy!

(Nguyễn Bao)

2. Hãy viết tấm thiệp chúc Tết.

Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt

1. Đọc hiểu

Câu 1: Hạt thóc được sinh ra trên cánh đồng.

Câu 2: Những câu thơ cho thấy hạt thóc trải qua nhiều khó khăn là:

“Tôi sống qua bão lũ

Tôi chịu nhiều thiên tai.”

Câu 3: Hạt thóc quý giá với con người ở chỗ nó nuôi sống con người.

B. Viết

1. Chính tả: Giọt nước

2.

Minh Hà thân mến,

Nhân dịp năm mới, tớ chúc cậu có thật nhiều sức khỏe, học tập thật tốt và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.

Bạn của cậu

Hà Anh

…………..

Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.

5/5 - (125 votes)
Leave a comment