Contents
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 19 sách Chân trời sáng tạo chi tiết cho từng phần để các em học sinh ôn tập, hệ thống lại toàn bộ kiến thức Tiếng Việt đã học. Chi tiết nội dung của từng phần và đáp án như sau.
Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 19
I. Đọc thầm văn bản sau:
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Vì sao Mai An Tiêm lại bị đầy ra đảo hoang?
A. Bị vua cha hiểu lầm lời nói
B. Hãm hại nhà vua.
C. Vua cha ghét An Tiêm.
2. Vì sao Mai An Tiêm lại quyết định gieo thử hạt?
A. Vì rảnh rỗi
B. Vì nghĩ thứ chim ăn được người cũng sẽ ăn được
C. Vì thích dưa hấu.
3. Theo em, Mai An Tiêm là người như thế nào?
A. Lười biếng.
B. Hỗn láo với vua
C. Chăm chỉ, thông minh và có lòng hiếu thảo.
4. Tưởng tượng nếu có 1 ngày em bị đầy hoang đảo, em sẽ mang theo thứ gì? Vì sao?
III. Luyện tập:
Bài 1.
a) oe hay oeo:
sức kh….; ngoằn ngh…..
b) ươu hay iêu:
chim kh…; năng kh…
Bài 2. Nối từ ngữ chỉ người và hoạt động tương ứng cho phù hợp:
Từ ngữ chỉ sự vật | Từ ngữ chỉ đặc điểm |
Bác lái xe | say sưa bên giảng đường. |
Chị sinh viên | đang đọc báo. |
Ông nội | Chăm chú nhìn cung đường. |
Bài 3. Giải những câu đố về đồ dùng học tập sau:
Cây suôn đuồn đuột
Trong ruột đen thui
Con nít lui cui
Dẫm đầu đè xuống !
Là ………………….
Da tôi màu trắng
Bạn cùng bảng đen
Hãy cầm tôi lên
Tôi làm theo bạn.
Là ………………….
Bài 4. Viết 3 – 4 câu nói về 1 nơi thân quen của em:
Đáp án Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 19
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Vì sao Mai An Tiêm lại bị đầy ra đảo hoang?
A. Bị vua cha hiểu lầm lời nói
2. Vì sao Mai An Tiêm lại quyết định gieo thử hạt?
B. Vì nghĩ thứ chim ăn được người cũng sẽ ăn được
3. Theo em, Mai An Tiêm là người như thế nào?
C. Chăm chỉ, thông minh và có lòng hiếu thảo.
4. Tưởng tượng nếu có 1 ngày em bị đầy hoang đảo, em sẽ mang theo thứ gì? Vì sao?
Em sẽ đem theo 1 hạt giống vì có hạt giống mới trồng trọt phát triển cây.
III. Luyện tập:
Bài 1.
a) oe hay oeo:
sức khỏe; ngoằn nghoèo
b) ươu hay iêu:
chim khướu; năng khiếu
Bài 2. Nối từ ngữ chỉ người và hoạt động tương ứng cho phù hợp:
Từ ngữ chỉ sự vật | Từ ngữ chỉ đặc điểm |
Bác lái xe | say sưa bên giảng đường. |
Chị sinh viên | đang đọc báo. |
Ông nội | Chăm chú nhìn cung đường. |
Nối như sau
Bác lái xe > < chăm chú nhìn cung đường
Chị sinh viên > < say sưa bên giảng đường.
Ông nội > < đang đọc báo.
Bài 3. Giải những câu đố về đồ dùng học tập sau:
Cây suôn đuồn đuột
Trong ruột đen thui
Con nít lui cui
Dẫm đầu đè xuống !
Là cây bút chì
Da tôi màu trắng
Bạn cùng bảng đen
Hãy cầm tôi lên
Tôi làm theo bạn.
Là viên phấn
Bài 4. Viết 3 – 4 câu nói về 1 nơi thân quen của em:
Đà Nẵng là quê hương của em. Hiện tại, em cũng đang sống ở đây. Đà Nẵng là một thành phố du lịch. Nhiều nhà hàng, khách sạn được xây dựng. Những con đường rộng lớn, hiện đại. Mỹ Khê là một trong những bãi biển đẹp nhất hành tinh. Núi Bà Nà được khai thác là một điểm du lịch nổi tiếng. Thành phố còn có nhiều cây cầu nổi tiếng bắc qua sông Hàn. Nhưng em thích nhất là cầy Rồng. Cây cầu có thể phun nước và lửa vào mỗi tối cuối tuần. Ẩm thực của Đà Nẵng cũng rất hấp dẫn. Con người sống chan hòa, thân thiện. Bởi vậy, nơi đây được coi là thành phố đáng sống nhất Việt Nam.
>> Chi tiết: Tả quê hương nơi em đang ở hoặc đang sinh sống