Contents
Soạn bài Yêu lắm trường ơi giúp các em học sinh lớp 2 nhanh chóng trả lời các câu hỏi đọc, viết, nói và nghe và vận dụng của Bài 13 chủ đề Đi học vui sao SGK Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 55, 56, 57.
Qua đó, cũng giúp các em ôn tập chữ viết hoa E, Ê, kể chuyện Bữa ăn trưa. Đồng thời, cũng giúp thầy cô soạn giáo án cho học sinh của mình theo chương trình mới. Vậy mời thầy cô và các em tải miễn phí bài viết dưới đây của Dethimau.edu.vn:
Soạn bài Yêu lắm trường ơi Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn bài phần Đọc – Bài 13: Yêu lắm trường ơi
Khởi động
1. Hát bài Em yêu trường em của nhạc sĩ Hoàng Lân.
2. Bạn nhỏ trong bài hát có tình cảm như thế nào với ngôi trường của mình?
Gợi ý trả lời:
1. Hát bài Em yêu trường em của nhạc sĩ Hoàng Lân.
2. Bạn nhỏ trong bài hát có tình cảm rất sâu đậm với ngôi trường của mình.
Trả lời câu hỏi
1. Đọc khổ thơ tương ứng với từng bức tranh dưới đây:
2. Tìm những câu thơ tả các bạn học sinh trong giờ ra chơi.
3. Bạn nhỏ yêu những gì ở trường, lớp của mình?
4. Bạn nhỏ nhớ gì về cô giáo khi không đến lớp?
Gợi ý trả lời:
1.
- Tranh 1: Khổ 2
- Tranh 2: Khổ 3
- Tranh 3: Khổ 5
2. Những câu thơ tả các bạn học sinh trong giờ ra chơi:
- Sân trường nhộn nhịp
- Hồng hào gương mặt
- Bạn nào cũng xinh
3. Bạn nhỏ yêu tán lá xanh, yêu lớp học, yêu lời cô giáo ở trường, lớp của mình.
4. Bạn nhỏ nhớ lời cô giáo giảng ngọt ngào khi không đến lớp.
Luyện tập theo văn bản đọc
1. Từ nào trong bài thơ thể hiện rõ nhất tình cảm của bạn nhỏ dành cho trường lớp?
2. Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo câu nêu đặc điểm:
Gợi ý trả lời:
1. Từ “yêu” trong bài thơ thể hiện rõ nhất tình cảm của bạn nhỏ dành cho trường lớp.
2.
Soạn bài phần Viết – Bài 13: Yêu lắm trường ơi
1. Viết chữ hoa: E
Trả lời:
– Quan sát mẫu chữ E: Chữ viết hoa E cao 5 li, rộng 3,5 li, là kết hợp của 3 nét cơ bản: 1 nét cong dưới và 2 nét cong trái nối liền nhau tạo thành vòng xoắn nhỏ giữa thân chữ.
– Cách viết: Đặt bút tại giao điểm của đường kẻ ngang 6 và đường kẻ dọc 3, viết nét cong dưới rồi chuyển hướng viết 2 nét cong trái tạo vòng xoắn to ở đầu chữ và vòng xoắn nhỏ ở thân chữ, phần cuối nét cong trái thứ 2 lượn trên đường kẻ 3, lượn xuống dừng bút ở đường kẻ 2.
– Quan sát chữ Ê: Viết như chữ E và thêm dấu mũ trên đầu.
2. Viết ứng dụng:
Em yêu mái trường
Có hàng cây mát.
Trả lời:
Chú ý viết chữ hoa E, C đầu câu, cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường, khoảng cách giữa các tiếng trong câu.
Soạn bài phần Nói và nghe – Bài 13: Yêu lắm trường ơi
Câu 1: Nghe kể chuyện:
Bữa ăn trưa
(Phỏng theo Tốt-Tô-chan, cô bé bên cửa sổ)
Trả lời:
(1) Đã đến giờ ăn trưa. Khi học sinh đã ngồi vào bàn ăn, thầy hiệu trưởng hỏi: “Các em có đem theo món ăn của biển và của đồi núi không?”. “Có ạ!”, tất cả đồng thanh đáp rồi mở hộp đồ ăn trưa mà mẹ đã chuẩn bị từ sáng. “Cái gì đó của biển” tức là hải sản; ví dụ cá, tôm. Cái gì đó của đồi núi là rau, thịt,…
(2) Thầy hiệu trưởng đi xem xét từng hộp ăn trưa. Thầy hỏi từng bạn: “Các em có đem theo món ăn của biển và của đồi núi không?”. Cô nhà bếp đi sau thầy, tay bê khay thức ăn. Nếu thấy dừng lại trước một bạn và nói “biển” thì cô sẽ gắp cho lát cá. Nếu thấy nói “đồi núi” thì cô sẽ gắp thịt hoặc rau.
(3) Bữa trưa hôm nay của Chi có trứng rán, ruốc cá, su hào luộc cùng cà rốt. Trông sặc sỡ như một vườn hoa. Thầy hiệu trưởng nói: “Đẹp đấy!”. Chi thích lắm.
“Mẹ em nấu ăn giỏi lắm ạ”. Chi tự hào nói.
“Vậy à?”, thầy chỉ tay vào món ruốc và hỏi, “Thế món này là gì nhỉ? Món này là của biển hay của đồi núi?”.
Chi đoán là của đồi núi nhưng em không chắc lắm bèn đáp: “Em không biết ạ”
Thầy cười và nói: Ruốc cá là từ biển mà ra. Rồi thầy giải thích cách làm ruốc cá.
(4) Cả lớp ồ lên. Còn Chi thấy rất vui khi biết đồ ăn của mình đã thoả mãn hai yêu cầu biển và đồi núi. Thế là em ăn luôn và thấy thức ăn mẹ làm ngon tuyệt.
(Phỏng theo Tốt-tô-chan, cô bé bên của số)
Câu 2: Chọn kể 1 – 2 đoạn của câu chuyện theo tranh.
Trả lời:
– Tranh 1 – Đoạn 1
Ở trường mà Chi theo học, bữa trưa của học sinh cần phải đầy đủ món ăn của biển và món ăn của đồi núi. Mỗi ngày bố mẹ sẽ chuẩn bị cho các học sinh những món ăn xuất xứ từ biển và những món ăn xuất xứ từ đồi núi. Khi học sinh đã ngồi vào bàn, thầy hiệu trưởng sẽ hỏi:
– Các em có đem theo món ăn của biển và của đồi núi không?
– Có ạ!
Thế rồi tất cả sẽ mở hộp đồ ăn mà mẹ đã chuẩn bị sẵn cho mình. Nhất định thầy sẽ rất vui nếu như các học sinh mang đầy đủ món ăn của biển và món ăn của đồi núi. Cái gì đó của biển tức là hải sản, ví dụ: cá, tôm,… Cái gì đó của đồi núi là rau, thịt,…
– Tranh 2 – Đoạn 2
Thầy hiệu trưởng đi kiểm tra hộp cơm của từng bạn. Tới mỗi một bạn thầy đều nhẹ nhàng hỏi: “Các em có đem theo món ăn của biển và của đồi núi không?”
Nhưng nếu có bạn nào đó mà phụ huynh chưa kịp chuẩn bị món ăn của biển hoặc món ăn của núi thì cũng không sao cả. Cô nhà bếp đi sau thầy, tay bê khay thức ăn. Nếu thầy dừng lại trước một bạn và nói “biển” thì cô sẽ gắp cho lát cá. Nếu thầy nói “đồi núi” thì cô sẽ gặp thịt hoặc rau.
– Tranh 3 – Đoạn 3
Đến lượt Chi, cô bé rất hồi hộp. Bữa trưa hôm nay của Chi có trứng rán, ruốc cá, su hào luộc cùng cà rốt. Trông sặc sỡ như một vườn hoa. Thầy hiệu trưởng dành lời khen cho chiếc hộp cơm xinh xắn. Chi tự hào nói:
– Mẹ em nấu ăn giỏi lắm ạ.
“Vậy à”, thầy hiệu trưởng vui vẻ đáp rồi chỉ tay vào một món ruốc cá trong hộp cơm của Chi:
– Thế món ăn này là gì nhỉ? Món ăn của biển hay của đồi núi.
Chi đoán là của đồi núi, nhưng em không chắc lắm nên đã đáp rằng: “Em không biết ạ.”
Thầy cười nói: Ruốc cá làm từ biển mà. Rồi thầy giải thích cụ thể cách làm ruốc cá.
– Tranh 4 – Đoạn 4
Các bạn trong lớp cùng xôn xao bàn luận về những món ăn của biển và của núi đồi. Chi cũng cảm thấy rất vui vì hộp cơm của mình đã thỏa mãn yêu cầu. Từ đây, cô bé hiểu thêm về những món ăn đến từ biển và đến từ núi. Thế là cô bé ăn luôn và thấy thức ăn của mẹ làm ngon tuyệt.
Soạn bài phần Vận dụng – Bài 13: Yêu lắm trường ơi
Chọn a hoặc b:
a. Kể cho người thân về giờ ăn trưa ở lớp em.
b. Kể cho bạn về bữa ăn trưa của em
Trả lời:
a. Kể với người thân
Bố mẹ ơi, hôm nay con sẽ kể cho bố mẹ về bữa ăn trưa ở trường con nhé. Đến giờ ăn, chúng con ngồi vào chỗ tại bàn ăn và nhận được những hộp cơm xinh xắn. Khi mở ra, con thấy rất vui, hộp cơm của con giống như một biển hoa đầy màu sắc. Có màu trắng tinh của cơm, màu xanh của canh rau, có màu vàng tươi của trứng rán, và cả màu thịt kho tàu chín vào thơm nức. Con đã ăn hết suất cơm đó. Chúng con còn được uống sữa đậu tráng miệng nữa. Bữa cơm thật ngon miệng. Con thấy biết ơn các cô chú nhà ăn đã chuẩn bị cho chúng con bữa cơm ngon và đầy đủ chất dinh dưỡng như thế.
b. Kể với bạn
Mẫu 1:
Minh ơi, hôm nay bữa trưa cậu ăn gì thế? Hôm nay ở trường, tớ được ăn cơm với canh rau củ. Ngon lắm! Tớ thích ăn canh rau củ nhất luôn. À, tớ còn được ăn cả trứng rán nữa. Hôm nay tớ đã ăn cơm xong sớm nhất lớp đấy. Tớ sẽ bảo mẹ tớ bữa sau nấu canh rau củ cho tớ ăn.
Mẫu 2:
Bữa ăn trưa của tớ được mẹ chuẩn bị đầy đủ và rất ngon. Bữa ăn có cơm, tôm rang hành, thịt băm và canh rau ngót, lại có cả hoa quả tráng miệng nữa. Tớ rất thích những bữa ăn trưa mẹ chuẩn bị và em đã ăn hết một cách rất ngon lành.